Thứ nhất: Thờ phượng một Đức Chúa Trời và kính mến Người trên hết mọi sự
Thứ hai: Chớ kêu tên Đức Chúa Trời vô cớ
Thứ ba: Giữ ngày Chúa Nhật
Thứ bốn: Thảo kính cha mẹ
Thứ năm: Chớ giết người
Thứ sáu: Chớ làm sự dâm dục
Thứ bảy: Chớ lấy của người
Thứ tám: Chớ làm chứng dối
Thứ chín: Chớ muốn vợ chồng người
Thứ mười: Chớ tham của người
Mười điều răn ấy tóm về hai điều mà chớ: trước kính mến một Đức Chúa Trời trên hết mọi sự, sau lại yêu người như mình ta vậy. Amen.
Nguồn: Kinh 10 điều răn, trang 36 Sách kinh Giáo phận Bùi Chu
Imprimatur, Bùi Chu, ngày 03/11/1983
+J.M. Vũ Duy Nhất, Giám mục Bùi Chu
Tác phẩm “Dân It-ra-en thờ con bò vàng” (Nicolas Poussin 1594-1665). Dân It-ra-en thấy ông Mô-sê lâu quá không xuống núi, bèn tụ họp bên ông A-ha-ron. Ông lấy vàng từ tay họ trao cho, đem đúc và dùng dao mà gọt đẽo thành một con bê. Ông A-ha-ron dựng một bàn thờ trước tượng con bê, rồi hô to: “Mai có lễ kính ĐỨC CHÚA!”. Như vậy họ đã lỗi phạm điều răn thứ nhất (Sách Xuất Hành (Chương 32))
Suy tư về 10 điều răn
Kinh 10 điều răn – tiếng Anh
The Ten Commandments:
I, the Lord, am your God. You shall not have other gods besides me.
You shall not take the name of the Lord, your God, in vain.
Remember to keep holy the Lord’s day.
Honor your father and your mother.
You shall not kill.
You shall not commit adultery.
You shall not steal.
You shall not bear false witness against your neighbor.
You shall not covet your neighbor’s wife.
You shall not covet your neighbor’s goods.
Kinh 10 điều răn – tiếng Pháp
Les dix commandements (Décalogue):
Tu n’auras pas d’autres dieux en face de moi.
Tu ne feras aucune idole.
Tu n’invoqueras pas en vain le nom du Seigneur ton Dieu pour le mal.
Tu feras du sabbat un mémorial, un jour sacré.Honore ton père et ta mère.
Tu ne commettras pas de meurtre.
Tu ne commettras pas d’adultère.
Tu ne commettras pas de vol.
Tu ne porteras pas de faux témoignage contre ton prochain.